TÊN NGÀNH: Y KHOA (MEDICINE)
MÃ NGÀNH: 7720101
THỜI GIAN ĐÀO TẠO: 6 Năm
BẰNG CẤP TỐT NGHIỆP: Bác sĩ Y khoa
Hotline Tư vấn Hỗ trợ: 0933.158.888
Mail: khoayhmtu@hmtu.edu.vn
Ngành Y khoa là gì?
Ngành y khoa là ngành có vai trò rất quan trọng trong khối ngành khoa học sức khỏe với sứ mệnh đào tạo người bác sĩ y khoa đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe của người dân và xã hội.
Ngành Y khoa tại Trường ĐH KTYT Hải Dương
Năm 2013 Trường ĐH KTYT Hải Dương mở mã ngành đào tạo Y khoa và tuyển sinh khóa đầu tiên. Chương trình đào tạo Y khoa tại Trường được xây dựng dựa trên sự tham khảo một số trường đại học uy tín trong nước và quốc tế, đáp ứng chuẩn năng lực bác sĩ y khoa do Bộ Y tế ban hành.
Năm 2023, Chương trình đào tạo ngành Y khoa của Trường nhận được chứng nhận Đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Đây là dấu mốc rất quan trọng trong quá trình phát triển của Nhà trường. Điều này cũng thể hiện sự ghi nhận của xã hội về chất lượng nguồn nhân lực bác sĩ y khoa tốt nghiệp từ Trường Đại học KTYT Hải Dương.
Mục tiêu đào tạo:
Đào tạo người Bác sĩ Y khoa có đủ năng lực thực hành nghề nghiệp an toàn, hiệu quả với nền tảng vững chắc kiến thức khoa học cơ bản, y học cơ sở, kiến thức, kỹ năng y học lâm sàng và cộng đồng;
Có khả năng kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền; tác phong thực hành chuyên nghiệp dựa trên các chuẩn mực đạo đức y học, tinh thần trách nhiệm phù hợp với hoàn cảnh kinh tế – văn hóa – xã hội; có khả năng tự học và NCKH đáp ứng nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ của nhân dân.
Hiện tại Khoa Y gồm 07 bộ môn chuyên ngành đảm nhiệm chức năng giảng dạy sinh viên Y khoa và khám chữa bệnh tại Bệnh viện Trường Đại học KTYT Hải Dương:
– Bộ môn Nội – Y học cổ truyền
– Bộ môn Ngoại
– Bộ môn Sản
– Bộ môn Nhi
– Bộ môn Liên chuyên khoa (Mắt, Tai Mũi Họng, Da liễu…)
– Bộ môn Răng Hàm Mặt
– Bộ môn Gây mê Hồi sức
Sau khi tốt nghiệp bác sĩ y khoa, người học có khả năng đảm nhiệm công tác tại các vị trí/cơ sở sau:
Tại các cơ sở y tế với chức danh bác sĩ điều trị: các cơ sở y tế công lập từ trung ương đến địa phương, các cơ sở y tế tư nhân.
Tại các cơ sở đào tạo thuộc khối ngành khoa học sức khỏe với chức danh trợ giảng/giảng viên: các học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trung cấp có đào tạo khối ngành khoa học sức khỏe.
Tại các viện nghiên cứu, cơ quan quản lý, tổ chức chuyên môn (trong nước và quốc tế) với chức danh nghiên cứu viên, chuyên viên y tế.
Cơ hội học tập và nâng cao trình độ sau tốt nghiệp ngành Y khoa:
Có năng lực để tham gia học lên các bậc học cao hơn để phát triển kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu của bản thân và xã hội:
Hệ thực hành: Bác sĩ nội trú, Bác sĩ chuyên khoa
Hệ nghiên cứu: Cao học, Nghiên cứu sinh
Đội ngũ giảng viên của Khoa Y không ngừng được củng cố và nâng cao cả về số lượng lẫn chất lượng.
Khoa có 59 giảng viên cơ hữu, 41 giảng viên thỉnh giảng là những nhà khoa học hoặc GV có uy tín đến từ các trường đại học, bệnh viện, viện nghiên cứu tại Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương…
Đội ngũ giảng viên cơ hữu bao gồm: 08 Tiến sĩ, 01 Bác sĩ chuyên khoa II, 38 thạc sĩ, 12 đại học:
STT | Họ và tên | Trình độ | Chuyên ngành |
1 | Nguyễn Đình Dũng | Tiến sĩ | Nội |
2 | Hà Quang Tạo | Tiến sĩ | Nội |
3 | Lê Quang Đức | Tiến sĩ | Nội |
4 | Vũ Minh Hiệp | Tiến sĩ | Ngoại |
5 | Nguyễn Xuân Huy | Tiến sĩ | Sản |
6 | Nguyễn Thị Thu Hiền | Tiến sĩ | Nhi |
7 | Lê Thanh Duyên | Tiến sĩ | Nhi |
8 | Nguyễn Thị Minh Thu | Tiến sĩ | GMHS |
Đội ngũ giảng viên thỉnh giảng bao gồm: 02 Phó giáo sư, 05 Tiến sĩ, 07 Bác sĩ chuyên khoa II, 27 thạc sĩ.
STT | Họ và tên | Trình độ | Chuyên ngành |
1 | Nguyễn Đình Tiến | PGS- TS | Nội khoa |
2 | Lý Tuấn Khải | PGS-TS | Nội khoa |
3 | Phạm Đăng Hải | Tiến sĩ | Nội khoa |
4 | Bùi Long | Tiến sĩ | Nội khoa |
5 | Nguyễn Văn Dũng | Tiến sĩ | Nội khoa |
6 | Nguyễn Quang Đợi | Tiến sĩ | Nội khoa |
7 | Nguyễn Văn Lưu | Tiến sĩ | Nội khoa |
8 | Nguyễn Trung Tuấn | BSCKII | Nội khoa |
9 | Nguyễn Thị Phương | BSCKII | Nội khoa |
10 | Nguyễn Khải Hoàn | BSCKII | Hồi sức nội |
11 | Bùi Xuân Hiển | BSCKII | Ngoại khoa |
12 | Vũ Quốc Vịnh | BSCKII | Ngoại khoa |
13 | Nguyễn Danh Toản | BsCKII | RHM |
14 | Phạm Quang Minh | BsCKII | RHM |
Số lượng SV đã tốt nghiệp:
Ngành Y khoa được Nhà trường đào tạo từ năm 2013 với rất nhiều thế hệ bác sĩ đã ra trường và công tác tại các đơn vị y tế khắp cả nước. Tính đến tháng 7 năm 2023 đã có 05 khóa sinh viên Y khoa tốt nghiệp bậc đại học chính quy (hệ 6 năm).
Tỷ lệ tốt nghiệp đúng hạn của sinh viên ngành Y khoa của Trường cao, trung bình 94,12%.
Tổng số lượng sinh viên Y khoa hiện tại đang học tại Trường là 548 sinh viên (từ khóa 6 đến khóa 11).
Tỷ lệ sinh viên có việc làm sau tốt nghiệp phù hợp với ngành đào tạo cao trên 95%.
Địa điểm thực tập:
Trong quá trình học tập sinh viên sẽ có giai đoạn học tập lâm sàng tại các Bệnh viện thực hành để rèn luyện và từng bước hoàn thiện các kỹ năng y khoa cơ bản: kỹ năng hỏi, khám bệnh, tư vấn giáo dục sức khỏe…và các kỹ năng giao tiếp cơ bản với nhân viên y tế, với bạn đồng học, với người bệnh, kỹ năng làm việc nhóm…
Các cơ sở thực hành lâm sàng phục vụ đào tạo Y khoa gồm hầu hết các Bệnh viện tuyến tỉnh Hải Dương với đầy đủ các mặt bệnh thường gặp:
Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương,
Bệnh viện Trường Đại học KTYT Hải Dương,
Bệnh viện Quân y 7,
Bệnh viện Phụ sản Hải Dương,
Bệnh viện Nhi Hải Dương,
Bệnh viện Y học cổ truyền Hải Dương,
Bệnh viện phổi Hải Dương,
Bệnh viện Nhiệt đới tỉnh Hải Dương,
Bệnh viện Mắt và Da liễu Hải Dương,
Bệnh viện Tâm thần Hải Dương
Các Trung tâm y tế huyện và Trạm y tế xã/phường giúp sinh viên làm quen mô hình bệnh tật cộng đồng, đặc biệt phát triển đào tạo liên chuyên ngành.
Ngoài ra, sinh viên được Thực tập tốt nghiệp tại BV Trung ương quân đội 108 Hà Nội giúp sinh viên tiếp cận được các điều trị chuyên sâu và cải thiện kỹ năng tay nghề khi ra trường.
Môi trường giáo dục dân chủ, kỷ cương, minh bạch, văn hoá và có tính chuyên nghiệp cao.
Đội ngũ giảng viên giàu nhiệt huyết, có kinh nghiệm trong các lĩnh vực chuyên môn và sư phạm y học.
Cơ sở vật chất hiện đại và chuyên nghiệp:
Phòng học hiện đại, khang trang với giảng đường thông minh
Trung tâm huấn luyện tiền lâm sàng mô phỏng lâm sàng đạt tiêu chuẩn
Chương trình đào tạo Y khoa được xây dựng dựa trên năng lực, phù hợp với xu thế của giáo dục y khoa trên thế giới.
Phương pháp giảng dạy tiên tiến, lấy người học làm trung tâm, phát huy tính chủ động, sáng tạo của sinh viên.
Sinh viên được tiếp cận lâm sàng sớm tại hơn 15 bệnh viện, trung tâm y tế tuyến huyện, tuyến tỉnh và tuyến trung ương (BV Trung ương quân đội 108)
Sinh viên được tham gia nghiên cứu khoa học với sự hướng dẫn, hỗ trợ tận tình của các giảng viên và các chuyên gia; được tham dự báo cáo tại các hội thảo, sinh hoạt khoa học và được tham gia xuất bản bài báo đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành.
Tuyển sinh 2020-2023:
Phương thức tuyển sinh: Xét tuyển điểm thi THPT
Tổ hợp xét tuyển: Sinh, Toán, Hóa (BOO)
Tên ngành | Năm | Chỉ tiêu | Số nhập học | Điểm trúng tuyển |
Y khoa | 2023 | 70 | 138 | 24.5 |
2022 | 70 | 110 | 25.4 |
Tuyển sinh 2024:
Tuyển sinh 2024 thực hiện theo ĐỀ ÁN TUYỂN SINH 2024
1.1. Đối tượng, điều kiện tuyển sinh.
– Đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương (theo quy định của Luật Giáo dục).
– Có đủ sức khỏe để học tập theo quy định hiện hành.
– Đáp ứng các điều kiện khác theo Quy chế tuyển sinh hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.2. Phạm vi tuyển sinh.
Tuyển sinh trong cả nước.
1.3. Phương thức tuyển sinh (thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển).
1.3.1. Phương thức 1: Xét tuyển thẳng (dự kiến chỉ tiêu như mục 1.4)
– Xét tuyển thẳng theo Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
– Xét tuyển những thí sinh từ các trường Dự bị Đại học dân tộc.
1.3.2. Phương thức 2: Xét tuyển căn cứ vào kết quả điểm thi tốt nghiệp THPT năm 2024 (dự kiến chỉ tiêu như mục 1.4).
– Ngành Y khoa (Khối B00: Toán học, Hóa học, Sinh học).
– Ngành Điều dưỡng, Ngành Kỹ thuật phục hồi chức năng, Kỹ thuật Xét nghiệm y học, Kỹ thuật Hình ảnh y học (Khối B00: Toán học, Hóa học, Sinh học; Khối A00: Toán học, Hóa học, Vật lí).
*) Điểm xét tuyển được tính từ tổng điểm thi 3 môn tốt nghiệp THPT theo tổ hợp các môn xét tuyển cộng điểm ưu tiên (nếu có).
1.3.3. Phương thức 3: Xét tuyển căn cứ vào điểm học bạ THPT cho các ngành: Điều dưỡng, Kỹ thuật phục hồi chức năng, Kỹ thuật Xét nghiệm y học, Kỹ thuật Hình ảnh y học (dự kiến chỉ tiêu như mục 1.4).
Điểm xét tuyển được tính từ tổng Trung bình điểm 3 môn Toán học, Hóa học và Sinh học/Vật lí (Khối B00: Toán học, Hóa học, Sinh học; Khối A00: Toán học, Hóa học, Vật lí) trong 06 học kỳ lớp 10,11,12 với 18 đầu điểm và cộng điểm ưu tiên theo khu vực, đối tượng (nếu có).
ĐXT = (Tổng 18 đầu điểm Toán, Hóa, Sinh/Lí)/6 + điểm ưu tiên (nếu có)
1.3.4. Phương thức 4: Xét tuyển căn cứ vào chứng chỉ tiếng Anh Quốc tế (dự kiến chỉ tiêu như mục 1.4) của hai đơn vị cấp chứng chỉ sau:
– TOEFL iBT: Educational Testing Service (ETS)
– IELTS: British Council (BC); International Development Program (IDP)
Điểm xét tuyển (ĐXT) được quy về thang điểm 30 như sau:
+ Với điểm IELTS :
ĐXT = điểm IELTS *30/9 + điểm ưu tiên (nếu có)
+ Với điểm TOEFT iBT:
ĐXT = điểm TOEFT iBT*30/120 + điểm ưu tiên (nếu có)
1.3.5. Phương thức 5: Xét tuyển căn cứ vào kết quả thi đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia Hà Nội (dự kiến chỉ tiêu như mục 1.4).
Điểm xét tuyển (ĐXT) được quy về thang điểm 30 như sau:
ĐXT = điểm ĐGNL * 30/150 + điểm ưu tiên (nếu có)
1.4. Chỉ tiêu tuyển sinh: Tuỳ theo Ngành/Nhóm ngành, theo từng phương thức xét tuyển và trình độ đào tạo, tổng chỉ tiêu 120, cụ thể: