- TÊN NGÀNH: KỸ THUẬT HÌNH ẢNH Y HỌC
- MÃ NGÀNH: 7720602
- THỜI GIAN ĐÀO TẠO: 4 Năm
- BẰNG CẤP TỐT NGHIỆP: CỬ NHÂN KỸ THUẬT HÌNH ẢNH Y HỌC
- Hotline Tư vấn Hỗ trợ: 0904.404.334
- Mail: khoachandoanhinhanh@hmtu.edu.vn
Kỹ thuật hình ảnh y học là gì? Là một trong các ngành học thuộc hệ thống y khoa, ứng dụng các trang thiết bị hiện đại như: X-Quang, Siêu âm, Cắt lớp vi tính( CLVT), Cộng hưởng từ hạt nhân(MRI)…vào mục đích chụp lại hình ảnh bên trong cơ thể như xương, phổi, não, gan… các chuyên viên kỹ thuật hình ảnh sẽ dựa vào hình ảnh để đưa ra các số liệu, kết luận hỗ trợ các bác sĩ trong công tác chẩn đoán và điều trị.
Tầm quan trọng của ngành Kỹ thuật hình ảnh Y học: Cung cấp những cấu trúc bên trong cơ thể con người bằng hình ảnh để có thể giúp các bác sĩ xác định chính xác được bệnh lý nhằm mục đích chẩn đoán và đưa ra phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho người bệnh.
Mục tiêu đào tạo:
Tùy từng trình độ đào tạo có khả năng thực hiện các kỹ thuật ở các mức độ khác nhau về lĩnh vực hình ảnh y học: chụp Xquang, siêu âm, cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ, ghi hình phóng xạ, xạ trị… và trợ giúp Bác sỹ chuyên ngành thực hiện các kỹ thuật hình ảnh can thiệp đảm bảo chính xác, an toàn, phục vụ yêu cầu chẩn đoán, điều trị và nghiên cứu khoa học; có đạo đức nghề nghiệp, khả năng làm việc độc lập, làm việc theo nhóm và khả năng học tập suốt đời.
Những chuyên ngành của Hình ảnh: Hình ảnh là một trong những ngành cận lâm sàng rất quan trọng, góp phần giúp bác sĩ chẩn đoán và theo dõi điều trị bệnh.Ngành hình ảnh được chia thành 2 chuyên ngành như sau:
- Kỹ thuật hình ảnh y học: Siêu âm, Xquang, Cắt lớp vi tính, Cộng hưởng từ
- Y học hạt nhân và xạ trị
Cơ hội học tập và nâng cao trình độ sau tốt nghiệp:
– Tại các cơ sở y tế với chức danh cử nhân kỹ thuật hình ảnh y học: các cơ sở y tế công lập từ trung ương đến địa phương, các cơ sở y tế tư nhân.
– Tại các cơ sở đào tạo thuộc khối ngành khoa học sức khỏe với chức danh trợ giảng/giảng viên: các trường đại học, trường cao đẳng, trung cấp có đào tạo khối ngành khoa học sức khỏe .
– Tại các viện nghiên cứu, cơ quan quản lý, tổ chức chuyên môn (trong nước và quốc tế) với chức danh nghiên cứu viên, chuyên viên y tế.
Cơ hội học tập và nâng cao trình độ sau tốt nghiệp:
Có năng lực để tham gia học lên các bậc học cao hơn để phát triển kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu của bản thân và xã hội.
Đội ngũ giảng viên cơ hữu tại khoa CĐHA bao gồm 2 phó giáo sư tiến sĩ, 3 tiến sĩ, 1 bác sĩ chuyên khoa 1, 2 thạc sĩ, 8 bác sĩ, 9 cử nhân
STT | Tên giảng viên |
1 | PGS.TS.BS Trần Văn Việt |
2 | PGS.TS Nguyễn Quốc Dũng |
3 | TS.Nguyễn Khôi Việt |
4 | TS. Nguyễn Trọng Hiếu |
5 | TS. Nguyễn Ngọc Cương |
6 | BS CK1.Phạm Thị Thu Thuỷ |
7 | ThS.BS Nguyễn Văn Thắng |
8 | ThS.BS Hoàng Văn Hưng |
9 | BS. Vũ Minh Quý |
10 | BS.Trần Minh Tân |
11 | BS.Hoàng Thị Hường |
12 | BS. Vũ Thị Yến |
13 | CN.Ngô Quang Lập |
14 | CN.Nguyễn Khắc Thụy |
15 | CN.Nguyễn QuangTrung |
16 | CN Nguyễn Văn Đô |
17 | CN Dương Văn Bảng |
18 | CN Bùi Xuân Phúc |
19 | CN.Trần Việt Dũng |
20 | CN.Nông Quang Vinh |
21 | CN.Hoàng Mạnh Tuấn |
Đội ngũ giảng viên thỉnh giảng gồm 1 giáo sư tiến sĩ, 2 phó giáo sư tiến sĩ, 5 tiến sĩ, 3 thạc sĩ, 6 bác sĩ chuyên khoa II, 3 bác sĩ chuyên khoa 1, 20 cử nhân.
STT | Tên giảng viên |
1 | BS.CKI Lê Huy Hoàng |
2 | ThS-BSNT Trịnh Minh Hưng |
3 | GS.TS Lê Ngọc Hà |
4 | PGS.TS Lê Thanh Dũng |
5 | TS Hoàng Văn Lương |
6 | TS Bùi Quang Biểu |
7 | TS – kỹ sư Phạm Quang Trung |
8 | CN Nguyễn Đức Quảng |
9 | BS Phạm Thế Duẩn |
10 | CN Nguyễn Mạnh Cường |
11 | CN Nguyễn Văn Lên |
12 | CN Phạm Văn Thú |
13 | CN Nguyễn Thanh Tùng |
14 | BS CKI Trần Văn Hiệp |
15 | CN Tăng Đức Quảng |
16 | CN Nguyễn Văn Hóa |
17 | BSCKI Phạm Văn Hòa |
18 | CN Lâm Văn Kiên |
19 | BSCK2 Ngô Quang Chức |
20 | CN Hoàng Hữu Tuân |
21 | CN Vũ Quốc Huy |
22 | ThS Nguyễn Đình Hướng |
23 | PGS.TS Phạm Hồng Đức |
24 | CN Nguyễn Tiến Tuân |
25 | CN Trần Quốc Tuấn |
26 | BSCK II Ngô Trọng Nguyên |
27 | CN Bùi Hữu Nghĩa |
28 | BSCK II Bùi Hoàng Tú |
29 | ThS- BSNT Ngô Lê Lâm |
30 | CN Nguyễn Văn Hùng |
31 | TS Lê Tuấn Linh |
32 | CN Nguyễn Quang Trung |
33 | BSCK II Nguyễn Minh Châu |
34 | CN Phùng Hải Nam |
35 | BSCK II Đoàn Thị Huệ |
36 | CN Bùi Thái Ngọc |
37 | BSCK II Trần Đăng Khoa |
38 | CN Nguyễn Văn Tuấn |
39 | TS Cung Văn Công |
40 | CN Trần Đức Tuấn |
41 | CN Nguyễn Hữu Tuấn |
Số lượng sinh viên:
Khoa có 2 CTĐT dành cho đối tượng CN gồm: CTĐT Kỹ thuật Hình ảnh Y học bậc đại học (Chính quy 4 năm), CTĐT Liên thông từ cao đẳng (1,5 năm)
Ngoài ra, Khoa còn đào tạo các lớp ngắn hạn, cấp chứng chỉ thuộc chuyên ngành Hình ảnh như: Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính đa dãy( 3 tháng), Kỹ thuật chụp cộng hưởng từ tổng quát( 3 tháng).
Tính đến 30/06/2023, Khoa Chẩn đoán Hình ảnh đã đào tạo được 12 khoá SV tốt nghiệp đại học chính quy, 10 khoá liên thông. Số lượng SV hiện tại của khoa Hình ảnh là 435 SV đại học chính quy, 60 SV Liên thông.
Địa điểm thực tập:
Các bệnh viện thực hành của sinh viên bao gồm:
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương
- Bệnh viện Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương
- Bệnh viện 7 – Quân khu 3 ( Hải Dương)
- Bệnh viện Đa khoa Hoà Bình
- Bệnh viện Nhi (Hải Dương)
- Trung tâm y tế Gia Lộc
- Bệnh viện Phục hồi chức năng Hải Dương
- Trung tâm y tế thành phố Hải Dương
- Bệnh viện Y học cổ truyền Hải Dương
- Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
- Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí
- Bệnh viện E trung ương
- Bệnh viện 19-8 Bộ công an
- Bệnh viện trung ương quân đội 108
- Bệnh viện Phổi trung ương
- Bệnh viện Hữu Nghị
- Bệnh viện Bãi Cháy (Quảng Ninh)
- Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
- Bệnh viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh
- Bệnh viện Đa khoa Saint Paul Hà nội
Tuyển sinh 2024
Tuyển sinh 2024 thực hiện theo ĐỀ ÁN TUYỂN SINH 2024
1.1. Đối tượng, điều kiện tuyển sinh.
– Đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương (theo quy định của Luật Giáo dục).
– Có đủ sức khỏe để học tập theo quy định hiện hành.
– Đáp ứng các điều kiện khác theo Quy chế tuyển sinh hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.2. Phạm vi tuyển sinh.
Tuyển sinh trong cả nước.
1.3. Phương thức tuyển sinh (thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển).
1.3.1. Phương thức 1: Xét tuyển thẳng (dự kiến chỉ tiêu như mục 1.4)
– Xét tuyển thẳng theo Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
– Xét tuyển những thí sinh từ các trường Dự bị Đại học dân tộc.
1.3.2. Phương thức 2: Xét tuyển căn cứ vào kết quả điểm thi tốt nghiệp THPT năm 2024 (dự kiến chỉ tiêu như mục 1.4).
– Ngành Y khoa (Khối B00: Toán học, Hóa học, Sinh học).
– Ngành Điều dưỡng, Ngành Kỹ thuật phục hồi chức năng, Kỹ thuật Xét nghiệm y học, Kỹ thuật Hình ảnh y học (Khối B00: Toán học, Hóa học, Sinh học; Khối A00: Toán học, Hóa học, Vật lí).
*) Điểm xét tuyển được tính từ tổng điểm thi 3 môn tốt nghiệp THPT theo tổ hợp các môn xét tuyển cộng điểm ưu tiên (nếu có).
1.3.3. Phương thức 3: Xét tuyển căn cứ vào điểm học bạ THPT cho các ngành: Điều dưỡng, Kỹ thuật phục hồi chức năng, Kỹ thuật Xét nghiệm y học, Kỹ thuật Hình ảnh y học (dự kiến chỉ tiêu như mục 1.4).
Điểm xét tuyển được tính từ tổng Trung bình điểm 3 môn Toán học, Hóa học và Sinh học/Vật lí (Khối B00: Toán học, Hóa học, Sinh học; Khối A00: Toán học, Hóa học, Vật lí) trong 06 học kỳ lớp 10,11,12 với 18 đầu điểm và cộng điểm ưu tiên theo khu vực, đối tượng (nếu có).
ĐXT = (Tổng 18 đầu điểm Toán, Hóa, Sinh/Lí)/6 + điểm ưu tiên (nếu có)
1.3.4. Phương thức 4: Xét tuyển căn cứ vào chứng chỉ tiếng Anh Quốc tế (dự kiến chỉ tiêu như mục 1.4) của hai đơn vị cấp chứng chỉ sau:
– TOEFL iBT: Educational Testing Service (ETS)
– IELTS: British Council (BC); International Development Program (IDP)
Điểm xét tuyển (ĐXT) được quy về thang điểm 30 như sau:
+ Với điểm IELTS :
ĐXT = điểm IELTS *30/9 + điểm ưu tiên (nếu có)
+ Với điểm TOEFT iBT:
ĐXT = điểm TOEFT iBT*30/120 + điểm ưu tiên (nếu có)
1.3.5. Phương thức 5: Xét tuyển căn cứ vào kết quả thi đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia Hà Nội (dự kiến chỉ tiêu như mục 1.4).
Điểm xét tuyển (ĐXT) được quy về thang điểm 30 như sau:
ĐXT = điểm ĐGNL * 30/150 + điểm ưu tiên (nếu có)
1.4. Chỉ tiêu tuyển sinh: Tuỳ theo Ngành/Nhóm ngành, theo từng phương thức xét tuyển và trình độ đào tạo, tổng chỉ tiêu 120, cụ thể: